Lịch sử và cách dùng Dấu_mắt_ngỗng

Dấu mắt ngỗng xuất hiện từ thế kỷ 14 thời Trung cổ, rất thường đặt tại nốt nhạc cuối của tác phẩm âm nhạc. Vào thời Phục hưng ở thế kỷ 15, chúng rất phổ biến trong các tác phẩm của Guillaume DufayJosquin des Prez.

Trong âm nhạc thời kỳ Baroque, các hợp xướng của Johann Sebastian Bach và những nhà soạn nhạc khác thường chỉ dùng dấu mắt ngỗng tại phần cuối của tiết nhạc do ở đây cần một nhịp thở. Trong một vài tác phẩm dành cho đại phong cầm, dấu mắt ngỗng có ở những ô nhịp dành cho tay trái và tay phải và cả cho chân, khiến việc thực thi dấu này là phi thực tế.

Sang thế kỷ 20, một số nhà soạn nhạc hiện đại (trong đó có Francis Poulenc, Krzysztof PendereckiLuigi Nono) sáng tạo thêm các biến thể dấu mắt ngỗng mới để dùng chúng ghi lại những sự kéo dài trường độ khác nhau. Cách làm của họ là thay đổi kích thước dấu, tạo thêm các dấu hình vuông và tam giác,... Một số đề xuất của họ:

  • Thêm những từ như lunga (đầy đủ theo tiếng Ý: lunga pausa, nghĩa là "dừng lâu") ở bên trên hoặc bên dưới mắt ngỗng nhằm nói lên rằng cần kéo dài hơn. Thường thấy cách dùng này trong nhạc của Poulenc.
b r e v e {\displaystyle breve}

l u n g a {\displaystyle lunga}
  • Thêm số giây vào mắt ngỗng, ví dụ:
5 ″ {\displaystyle 5''}


c a . {\displaystyle ca.} 12 ″ {\displaystyle 12''}
  • Dùng những hình dạng dấu mắt ngỗng khác như hình vuông, hình tam giác.
ngắndài[3]
ngắnvừadài[4]
từ rất ngắn đến ngắntừ ngắn đến vừatừ vừa đến hơi dàitừ hơi dài đến dàitừ dài đến rất dài[5]
rất ngắnngắnvừahơi dàidàirất dàidài nhất có thể[6]

Trong tác phẩm của Maurice Ohana, có thể thấy một loại dấu mắt ngỗng vuông trong đó dấu chấm được thay bằng dấu phẩy, mang nghĩa là nhịp thở. Ohana thường dùng nó bên trên vạch nhịp, có thể hiểu là "điểm nghỉ ngắn để thở".[Ct 1]

Ngày nay

Dấu mắt ngỗng có thể nằm ở cuối hoặc giữa tác phẩm (hoặc phần nào đó của tác phẩm), theo sau nó là một khoảng lặng ngắn hoặc các nốt nhạc. Tác giả McElheran chia dấu mắt ngỗng làm ba loại:

  • Dấu mắt ngỗng theo sau là một "âm thanh không gián đoạn"
  • Dấu mắt ngỗng theo sau là một "khoảng lặng ngắn"
  • Dấu mắt ngỗng theo sau là một "khoảng lặng dài".

Dấu mắt ngỗng có thể tạo hiệu lực lên nốt nhạc, hợp âm, dấu lặng hoặc vạch nhịp. Đối với nốt nhạc, hợp âm và dấu lặng, dấu mắt ngỗng yêu cầu phải kéo dài trường độ của chúng song người biểu diễn được tùy ý xử lý, thường thì là kéo dài gấp đôi trường độ gốc. Đối với vạch nhịp, dấu mắt ngỗng có nghĩa là tạo khoảng nghỉ giữa hai ô nhịp; trong trường hợp này, ngược lại với dấu mắt ngỗng là dấu attacca - yêu cầu người biểu diễn phải tiếp tục mà không được dừng giữa hai ô nhịp.[7]

Liên quan